Khái niệm chủ yếu Luận_ngữ

  1. "Tam tư hậu hành" (Ba nghĩ, sau làm) - Sách Luận Ngữ, chương Công Dã (公冶) có viết: Quý Văn Tử tam tư nhi hậu hành. Tử văn chi viết: "Tái, tư khả hĩ!" (季文子三思後行。子聞之曰「再、斯可矣」), nghĩa là Quý Văn Tử làm việc gì cũng nghĩ đi xét lại ba lần rồi mới làm. Nghe ấy, đức Khổng Tử nói: "Hai lần, ấy đã khá vậy".
  2. "Tứ hải huynh đệ" (Bốn biển, anh em) - Sách Luận Ngữ, chương Nhan Uyên (顏淵) có viết: Quân tử kính nhi vô thất, dữ nhân cung nhi hữu lễ; tứ hải chi nội, giai huynh đệ dã (君子敬而無失、與人恭而有禮、四海之內、皆兄弟也), nghĩa là "Quân tử kính mà không để thoát, đối xử người thì khiêm cung mà không vô lễ, trong bốn biển đều là anh em một nhà cả".
  3. "Trí giả lạc thủy" (Người khôn thích nước) - Sách Luận Ngữ, chương Ung Dã (雍也) có viết: Trí giả lạc thủy (知者樂水), nghĩa là "Người có nhân ái thì ưa thích và biến báo như nước".
  4. "Thiết vấn cận tư" (Hỏi thiết tha, nghĩ về sự gần) - Sách Luận Ngữ, chương Tử Trương (子張) có viết: Thiết vấn nhi cận tư, nhân tại kỳ trung hỹ (切問近思、仁在其中矣), nghĩa là "Hỏi han thiết tha, suy nghĩ có dính dấp, Đức Nhân nằm ở đó".